Tăng mức lương tối thiểu đầu năm 2021
Quyết định tăng mức lương tối thiểu cho người lao động thể hiện sự quan tâm của chính phủ Nhật Bản. Không chỉ giành riêng cho người dân Nhật mà những lao động nước ngoài, thực tập sinh, xuất khẩu lao động nhật bản làm việc ở Nhật cũng đều được hưởng quyền lợi từ quyết định này.
Theo như quyết định thì mức lương tối thiểu được tăng lên so với mức cũ là 25 yên/h. Nhật Bản trước kia thường đánh giá mức lương theo ngày cho người lao động. Nhưng bắt đầu từ năm 2002 thì chính phủ Nhật Bản đã đổi lại tính lương theo giờ.
Lần tăng mức lương tối thiểu mạnh mẽ nhất của Nhật Bản
Đây được coi là mức tăng lương mạnh nhất kể từ 2002 tới nay, và quyết định sẽ có hiệu lực bắt đầu từ 1/1/2017. Tất cả 47 tỉnh thành của Nhật Bản sẽ đều thực hiện quyết định này của chính phủ.
Đây quả thực là một tin vui cho người lao động nhật bản cả trong và ngoài nước Nhật. Tuy nhiên tăng mức lương tối thiểu này còn tùy từng khu vực, từng vùng. Nó phụ thuộc vào ức sống và số lượng lao động của khu vực. Những khu vực đô thị như Tokyo thì sẽ được tăng 25 yên/h vì như chúng ta đều biết đây là thành phố đắt đỏ nhất thế giới. Chi phí sinh hoạt ở đây rất cao nên mức tăng này là thích hợp. Nhưng đối với vùng Okinawa hay Miyazaki thì mức tăng lần này sẽ là 24 yên/h.
Sự quan tâm của cộng đồng xuất khẩu lao động với việc tăng mức lương tối thiểu
Việc tăng lương quả thực là niềm vui cho người lao động. Nó như sự khuyến khích giúp họ làm việc tốt hơn. Tuy nhiên theo như thông báo thì mức lương này chỉ áp dụng cho thời gian là việc 8h/ngày. Người lao động chỉ được tính mức lương này làm việc từ thứ 2 tới thư 6. Còn các ngày khác trong tuần, làm thêm, tăng ca thì vẫn giữ mức cũ không thay đổi.
Làm thêm tăng ca thì giờ có thể bằng 130% giờ làm bình thường. Còn khi làm thêm vào dịp lễ tết thì có thể lên tới 200%. Đối với những công việc nặng nhọc hơn thì mức lương cũng sẽ cao hơn so với mức bình thường.
Bảng mức lương tối thiểu theo từng thành phố Nhật Bản
Tỉnh thành |
Mức lương tối thiểu 2016 |
Mức lương tối thiểu 2020 |
Hokkaido |
792 |
817 |
Aomori |
735 |
760 |
Miyagi |
766 |
791 |
Iwate |
735 |
760 |
Akita |
735 |
760 |
Yamagata |
736 |
761 |
Fukushima |
734 |
759 |
Ibaraki |
762 |
787 |
Tochigi |
782 |
807 |
Saitama |
859 |
884 |
Gunma |
753 |
778 |
Saitama |
859 |
884 |
Chiba |
850 |
875 |
Tokyo |
932 |
957 |
Niigata |
759 |
784 |
Toyama |
772 |
797 |
Kanagawa |
929 |
954 |
Ishikawa |
765 |
790 |
Fukui |
760 |
785 |
Yamanashi |
764 |
789 |
Nagano |
772 |
797 |
Gifu |
789 |
814 |
Shizuoka |
803 |
828 |
Aichi |
856 |
881 |
Mie |
798 |
823 |
Shiga |
801 |
826 |
Kyoto |
849 |
874 |
Osaka |
892 |
917 |
Hyogo |
841 |
866 |
Nara |
776 |
801 |
Wakayama |
758 |
783 |
Tottori |
729 |
754 |
Shimane |
729 |
754 |
Okayama |
765 |
790 |
Hiroshima |
798 |
823 |
Yamaguchi |
769 |
794 |
Tokushima |
735 |
760 |
Kagawa |
739 |
764 |
Ehime |
734 |
759 |
Kochi |
734 |
759 |
Saga |
735 |
760 |
Oita |
735 |
760 |
Nagasaki |
736 |
760 |
Fukuoka |
774 |
799 |
Kumamoto |
735 |
760 |
Miyazaki |
735 |
760 |
Okinawa |
735 |
760 |
Kagoshima |
735 |
760 |
Trên đây là bảng lương tối thiểu của lao động làm việc tại Nhật. Người lao động có thể theo dõi để biết mức lương của mình sẽ tăng như thế nào trong năm tới.
Nếu không tiện nói chuyện qua điện thoại hoặc nhắn tin ngay lúc này, bạn có thể YÊU CẦU GỌI LẠI bằng việc nhập số điện thoại vào form bên dưới để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.